Nội dung chính
- Khái niệm thu hồi đất
- Thẩm quyền thu hồi đất
- Điều kiện thu hồi đất
- Nguyên tắc thu hồi đất
- Thu hồi đất phải thỏa thuận với dân
- Các trường hợp thu hồi đất
- Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
- Trình tự thủ tục thu hồi đất và giải phóng mặt bằng
- Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Những trường hợp không được bồi thường về đất
- Hồ sơ thu hồi đất
Những quy định về thu hồi đất bạn phải biết (Mới nhất)
Thu hồi đất là một trong những thuật ngữ được nhiều người dân nhắc tới khi có một dự án nào đó được triển khai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây. Chúng tôi sẽ mang đến cho các bạn những thông tin và quy định về thu hồi đất mới nhất. Hãy cùng theo dõi nhé.
Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với mọi người dân. Khi có một dự án nào đó được triển khai thì chắc hẳn sẽ xuất hiện vấn đề thu hồi đất. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn nhé.
Thu hồi đất là gì?
Nhiều người thường đặt ra câu hỏi thu hồi đất tiếng Anh là gì? Trong tiếng Anh thu hồi đất sẽ có nghĩa là Lan Acquisition hoặc Land Recover. Điều này được hiểu là:
Theo như quy định của pháp luật hiện hành tại Khoản 11 Điều 3 của Luật Đất Đai năm 2013 thì thu hồi đất sẽ được hiểu là một trường hợp mà nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, các cá nhân tổ chức đã được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc vào quyền sử dụng đất của người khác trong trường hợp người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Theo như khái niệm về thu hồi đất vừa nêu ở trên thì khi xảy ra sự kiện thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức đang sử dụng đất cần phải có nghĩa vụ trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà hiện họ đang sử dụng cho Nhà Nước. Tuy nhiên không phải căn cứ vào đây mà bất kì trường hợp nào nhà nước cũng có thể lấy đất từ phía người dân mà việc thu hồi đất cần phải dựa trên quyết định cụ thể.
Quy định về thu hồi đất
Quy định của pháp luật về nhà nước thu hồi đất sẽ được thể hiện thông qua những nội dung chính như sau:
Thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng
Khi thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng Nhà nước cần phải dựa vào những trường hợp cụ thể như sau:
+ Thu hồi đất để làm nơi đóng quân và trụ sở làm việc.
+ Thu hồi đất để làm nơi xây dựng lên các căn cứ quân sự.
+ Xây dựng những công trình liên quan tới phòng thủ của quốc gia, những trận địa hay những công trình đặc biệt có liên quan tới vấn đề an ninh, quốc phòng.
+ Xây dựng các ga, cảng quân sự.
+ Xây dựng những công trình khoa học, công nghiệp, văn hóa, nghệ thuật, công trình thể dục thể dục thể thao có mục đích phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
+ Xây dựng các kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Xây dựng những cơ sở đào tạo, các trung tâm huấn luyện hay các bệnh viện và nhà an dưỡng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Xây dựng các nhà công vụ dành cho lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Xây dựng những cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục dưới sự quản lý của bộ quốc phòng, bộ công an.
+ Làm trường bắn, thao trường hay bãi hủy vũ khí, bãi thử vũ khí.
Thu hồi đất với mục đích phát triển về kinh tế - xã hội đảm bảo lợi ích quốc gia và công cộng
Về phía Nhà nước thực hiện thu hồi đất để phát triển về kinh tế - xã hội vì lợi ích của quốc gia và công cộng cần được xây dựng trên các trường hợp cụ thể như sau:
+ Thực hiện các dự án quan trọng cấp quốc gia do Quốc hội quyết định và chủ trương đầu tư và phải thu hồi đất.
+ Thực hiện những dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất sẽ bao gồm các trường hợp:
- Những dự án xây dựng các khu công nghệ, khu công nghiệp và chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị mới hay những dự án được đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
- Những dự án xây dựng trụ sở của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương, những trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, những danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, các công trình di tích lịch sử văn hóa, xây dựng các công viên, quảng trường, công trình công cộng cấp quốc gia...
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia bao gồm xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, điện lực, các hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống dẫn chứa xăng dầu, khí đốt, những công trình thu, gom và xử lý rác thải.
Đối với những trường hợp này Nhà nước có quyền thu hồi đất và phát triển về kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo cho lợi ích của quốc gia và công cộng.
+ Thực hiện những dự án do hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
Thực hiện các dự án do hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất trong các trường hợp:
- Dự án xây dựng về kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương và bao gồm hệ thống giao thông, thủy lợi hệ thống cấp thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, hệ thống chiếu sáng khu đô thị hay những công trình thu gom và xử lý chất thải.
- Những dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, những công trình di tích lịch sử- văn hóa, công trình sự nghiệp công cộng cấp địa phương...
- Những dự án xây dựng công trình phục vụ cho sinh hoạt chung của cả cộng đồng dân cư, dự án về tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên, xây dựng những công trình của cơ sở tôn giáo, các khu vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao phục vụ công công, xây dựng chợ, nghĩa trang, nhà tang lễ và nhà hỏa táng...
- Những dự án xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư thuộc nông thôn mới, chỉnh trang lại các đô thị, khu dân cư nông thôn, những khu sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản, cụm công nghiệp hay các dự án rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Dự án khai thác về khoáng sản đã được phía cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động. Trong đó trừ những trường hợp khai thác khoáng sản để làm vật liệu xây dựng thông thường, làm than bùn, khoáng sản tại những khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ..
Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội đảm bảo lợi ích quốc gia và công cộng.
Đối với việc thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển về kinh tế - xã hội đảm bảo lợi ích của quốc gia, công cộng phải dựa trên những căn cứ cụ thể như sau:
+ Dự án phải thuộc vào các trường hợp thu hồi đất được quy định rõ ràng tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
+ Kế hoạch của sử dụng đất hàng năm cấp huyện cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định và phê duyệt.
+ Tiến độ sử dụng đất để thực hiện các dự án.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể những trường hợp vi phạm đó như sau:
+ Sử dụng đất được cấp không đúng với mục đích được Nhà nước giao hoặc cho thuê, công nhận về quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
+ Những người sử dụng đất và cố ý phá hoại hay hủy hoại đất.
+ Đối với những đất được giao, đất cho thuê không đúng với các đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi đất.
+ Trường hợp đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà Luật Đất đai ban hành nhưng vẫn thực hiện chuyển nhượng và nhận tặng cho.
+ Đất đã được Nhà nước giao cho quản lý mà để cho bị lấn và chiếm.
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất dựa theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm và để cho bị lấn, chiếm.
+ Những người sử dụng đất nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm về hành chính mà không chấp hành.
+ Thu hồi đối với đất trồng cây hàng năm nhưng không được sử dụng với thời gian 12 tháng liên tục, đối với đất trồng cây lâu năm nhưng không được sử dụng với thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng nhưng không được sử dụng với thời hạn 24 tháng liên tục.
+ Thu hồi đối với đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư nhưng không được sử dụng trong vòng 2 tháng liên tục hoặc có tiến độ sử dụng đất chậm khoảng 24 tháng so với tiến độ đã được ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên địa bàn thực địa phải đưa đất vào sử dụng.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất và có các nguy cơ đe dọa tới tính mạng của con người.
Trong trường hợp này sẽ bao gồm những đối tượng cụ thể như sau:
+Thu hồi đất đối với phía tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng tiền sử dụng đất lại có nguồn gốc từ ngân sách của nhà nước bị giải thế, phá sản và di chuyển đi nơi khác làm giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm và bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác làm giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
+ Thu hồi đất đối với cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
+ Thu hồi đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
+ Đất được nhà nước giao cho thuê có thời hạn nhưng lại không được gia hạn.
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường và có các nguy cơ đe dọa tới tính mạng của con người.
+ Đất có nguy cơ bị sạt lở, ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai và đe dọa tới tính mạng của con người.
Thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất sẽ bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp cụ thể như sau:
+ Thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo hay những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc vào quỹ đất công ích của xã, phường và thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều kiện thu hồi đất
Thu hồi đất sẽ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau
+ Có quyết định thu hồi đất đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc cấp tỉnh phê duyệt.
+ Sau khi đã thỏa thuận với người sử dụng đất có đất bị thu hồi và người sử dụng đất đồng ý việc thu hồi đất.
+ Có quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp không đồng ý thực hiện thu hồi đất.
Nguyên tắc thu hồi đất
Về nguyên tắc thu hồi đất sẽ được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với việc thu hồi đất cần phải được tiến hành một cách công khai, dân chủ, khách quan và phải đảm bảo về trật tự, an toàn. Thực hiện việc thu hồi đất đúng với quy định của pháp luật ban hành.
+ Về thời điểm khi bắt đầu thu hồi đất cần phải được thực hiện trong giờ hành chính
Như vậy đối với những người sử dụng đất có thể căn cứ vào nguyên tắc thu hồi đất ở phía trên để có thể thực hiện theo hoặc có thể thực hiện khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu như bị xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình.
Thu hồi đất phải thỏa thuận với dân
Theo như đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì có một số trường hợp khi thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá thì phải thực hiện theo cơ chế tự thỏa thuận với người sử dụng đất. Do đó người dân sẽ được thỏa thuận giá đền bù khi bị thu hồi đất.
Trong trường hợp nhà nước thu hồi đất của dân để phát triển về lĩnh vực kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và không vì lợi ích riêng của doanh nghiệp thì giá bồi thường sẽ tính theo giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và không được thỏa thuận. Còn đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng thì người dân sẽ được thỏa thuận về giá mua bán.
Các trường hợp thu hồi đất
Nhiều người thường đặt ra câu hỏi nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào. Để tìm hiểu về các trường hợp bị thu hồi đất chúng ta hãy cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây:
Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Đất đai năm 2013 thì các trường hợp bị thu hồi đất cụ thể như sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích của quốc gia và công cộng.
+ Thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm về đất đai.
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất dựa theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất và có nguy cơ đe dọa tới tính mạng của con người.
Đối với mỗi trường hợp thu hồi đất đã được chúng tôi trình bày cụ thể và chi tiết tại quy định thu hồi đất.
Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
Quyết định thu hồi đất sẽ có hiệu lực tính từ ngày bắt đầu kí quyết định. Hiện nay pháp luật chưa có quy định về thời gian cơ quan có thẩm quyền phải thu hồi đất mà chỉ có quy định về việc hạn chế quyền của người sử dụng đất trong trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm và có quyết định thu hồi.
Trước khi có quyết định thu hồi đất thì chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi sẽ bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm...
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tính hiệu lực quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cần phải chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất.
Trình tự thủ tục thu hồi đất và giải phóng mặt bằng
Quy trình thu hồi đất hay còn được gọi là quy trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng. Nó được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Thông báo thu hồi đất dựa theo Luật Đất đai năm 2013 đối với đất nông nghiệp phải chậm nhất là 90 ngày, đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất cần phải thông báo đến người sử dụng đất, đặc biệt là thông báo tới những người dân thuộc khu vực có đất thu hồi. Ngoài ra còn phải tích cực thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết giá tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chúng để toàn thể người dân trong khu vực đất thu hồi có thể nắm được.
Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm
Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm phối hợp vùng với các tổ chức làm nhiệm vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các tổ chức này sẽ bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, các hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Nhằm mục đích là triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.
Đối với người sử dụng đất sẽ có trách nhiệm phối hợp cùng với tổ chức để làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để có thể lập ra các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dựa theo quy định về bồi thường và hỗ trợ cho việc tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Nếu như trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phải có trách nhiệm vận động và thuyết phục để cho người sử dụng đất có thể thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong thời gian 10 ngày mà người sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì phía Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Sau khi ban hành quyết định này người sử dụng đất vẫn không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đúng như quy định tại Điều 70 của Luật Đất Đai năm 2013.
Bước 3: Xây dựng và lấy ý kiến của người dân về các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Việc lấy ý kiến của người dân sẽ được diễn ra theo hình thức tổ chức họp trực tiệp. Lúc này tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tiến hành tổng hợp đầy đủ những ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ về số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và số lượng những ý kiến khác đối với phương án bồi thường thu hồi đất. hỗ trợ và tái định cư. Phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi sẽ tổ chức các cuộc đối thoại đối với trường hợp còn ý kiến không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để có thể hoàn chỉnh được phương án trình cho cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày
Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm phổ biến và niêm yết công khai quyết định trên và sẽ gửi quyết định tới người sử dụng đất bị thu hồi. Trong đó sẽ được ghi rõ mức đền bù giải phóng mặt bằng, thời hạn bồi thường và ghi rõ nếu có hỗ trợ, bố trí nhà, đất tái định cư.
Bước 5: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Sau khi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được phê duyệt và gửi đến người dân thì sẽ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã được vận động và thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ để bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Theo như quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thành phần của ban cưỡng chế sẽ bao gồm trường ban là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thành viên ban cưỡng chế sẽ bao gồm đại diện của các cơ quan, Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra và mặt trận tổ quốc...
Bước 7: Tiếp quản đất đã được giải phóng mặt bằng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 của Luật Đất đai năm 2013 thì tùy vào từng trường hợp bị thu hồi đất sẽ được một trong những cơ quan, tổ chức sau tiếp quản: Chủ đầu tư để thực hiện các dự án, tổ chức dịch vụ công về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý.
Như vậy một trình tự thu hồi đất sẽ bao gồm có 7 bước cơ bản. Tùy thuộc vào từng đối tượng sử dụng đất có đất bị thu hồi sẽ có quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác nhau.
Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất cần phải có đầy đủ những điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì mới được bồi thường. Do đó điều kiện bồi thường đối với mỗi đối tượng sử dụng đất sẽ là khác nhau.
Theo như quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì khi Nhà nước thu hồi đất thì những đối tượng sau sẽ được bồi thường nếu đủ các điều kiện của từng đối tượng. Cụ thể như:
Hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sẽ được bồi thường thu hồi đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Đất phải có sổ đỏ ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ) hoặc phải có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp. Trừ một số trường hợp như sau:
- Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng sẽ là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp nhưng không có sổ đỏ hoặc không có đủ điều kiện để có thể được cấp sổ đỏ. Đối với trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ không được bồi thường theo quy định trên mà sẽ được bồi thường theo diện tích đất thực tế đang sử dụng. Tuy nhiên diện tích được bồi thường phải không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thuộc vào đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có sổ đỏ hoặc có đầy đủ các điều kiện để được cấp sổ và chưa được cấp thì cũng sẽ được bồi thường.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
Cộng đồng dân cư, cơ sở tín ngưỡng tôn giáo sẽ được bồi thường khi đang sử dụng đất mà không phải là đất được nhà nước giao, cho thuê. Tuy nhiên có đầy đủ sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ nhận được bồi thường thu hồi đất nếu đáp ứng đủ một số điều kiện sau:
+ Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có sổ đỏ hoặc có đầy đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất
Các tổ chức được nhà nước giao đất được bồi thường khi bị thu hồi đất thuộc các trường hợp sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng cũng đã trả nhưng không có nguồn gốc từ ngân sách của nhà nước, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài và có chức năng ngoại giao
Đối với những tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sẽ được Nhà nước Việt Nam bồi thường thu hồi đất nếu được Nhà nước cho thuê đất và phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.
Các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bồi thường thu hồi đất đối với những trường hợp cụ thể như sau;
+ Được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cùng với cho thuê.
+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có sổ đỏ hoặc chưa có sổ đỏ nhưng lại có đủ điều kiện được cấp.
Như vậy chỉ những người có đủ điều kiện trên thì mới được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với từng đối tượng sử dụng cụ thể.
Những trường hợp không được bồi thường về đất
Không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng sẽ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Có một số trường hợp không được bồi thường khi thu hồi về đất như:
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Đối với trường hợp này sẽ bao gồm các đối tượng như:
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đất thuê và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường và thị trấn.
+ đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản., làm muối.
+ Đất được nhà nước giao để quản lý.
+ Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
Trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp này sẽ bao gồm các đối tượng không được bồi thường thu hồi đất như;
+ Người sử dụng đất thuê của Nhà nước và trả tiền thuê đất hàng năm giảm hoặc không có nhu cầu sử dụng đất.
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
+ Đất được cơ quan Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Những trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo như quy định trừ các trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất thì cũng không được bồi thường thu hồi đất.
Hồ sơ thu hồi đất
Theo như Thông tư 30/2014/TT-BTNMT đã quy định rõ về hồ sơ thu hồi đất sẽ bao gồm các giấy tờ cụ thể và tùy thuộc vào từng trường hợp thu hồi đất.
Hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội đảm bảo lợi ích quốc gia, công cộng
Đối với trường hợp này hồ sơ thu hồi đất sẽ bao gồm các loại giấy tờ như sau:
+ Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi biết. Thông báo này sẽ bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm...
+ Phiếu lấy ý kiến khác nhau về từng hộ gia đình trong khu đất bị thu hồi.
+ Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Quyết định thu hồi đất tại Khoản 2 Điều 11.
+ Giấy thông báo mời người bị thu hồi đất lên nhận tiền bồi thường. Giấy này được gửi đến trong trường hợp người bị thu hồi đất đã đồng ý với việc thu hồi đất.
+ Quyết định phê duyệt về kết quả bốc thăm suất tái định cư trong trường hợp người bị thu hồi đất đồng ý với quyết định thu hồi đất.
+ Quyết định cưỡng chế được quy định tại Khoản 2 Điều 11 đối với người bị thu hồi đất không chấp nhận với việc thu hồi đất.
Hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai sẽ có hồ sơ thu hồi đất gồm các loại giấy tờ như sau:
+ Biên bản xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản này được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12.
+ Biên bản để xác định hành vi vi phạm nếu không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Biên biển này được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12.
+ Thông báo thu hồi đất bằng quyết định thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi được biết. Thông báo được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12.
+ Đối với trường hợp người bị thu hồi không chấp nhận với việc thu hồi đất thì sẽ có quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Đối với trường hợp chấm dứt về việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc đất có nguy cơ đe dọa tới tính mạng của con người
Trong trường hợp này thì hồ sơ thu hồi đất bao gồm các giấy tờ như sau:
+ Quyết định thu hồi đất.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhằm xác định mức độ ô nhiễm môi trường, mức độ nguy hiểm như sạt lở, sụt lún. Văn bản này được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 13.
+ Quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại Khoản 6 Điều 13 đối với những trường hợp người bị thu hồi đất không chấp nhận đối với việc thu hồi đất.
Bài viết trên là toàn bộ thông tin về quy định thu hồi đất mà chúng tôi muốn giới thiệu đến với các bạn. Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ mang đến cho người đọc những thông tin hữu ích nhất. Cảm ơn bạn đã dành thời gian quan tâm và theo dõi bài viết này của chúng tôi.
Xem thêm: